Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì? Lợi ích và bồi thường bao nhiêu?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì? Lợi ích và bồi thường bao nhiêu?
3.5/5 - (2 votes)

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) là một trong những bảo hiểm cần thiết và bắt buộc trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng, bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì? Trong bài viết này, hãy cùng Infina tìm hiểu về tầm quan trọng của nó và lý do tại sao bạn nên xem xét việc mua bảo hiểm này.

Xem thêm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có bắt buộc không?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

1. Trách nhiệm dân sự là gì?

Trách nhiệm dân sự là khả năng của cá nhân hoặc tổ chức phải chịu trách nhiệm về hành vi hoặc hành động của họ có thể gây thiệt hại cho người khác hoặc tài sản của người khác.

Điều này có nghĩa là nếu bạn gây ra thương tích, tổn hại tài sản, hoặc gây mất mát cho người khác do vi phạm luật hoặc xem xét đến mặt trách nhiệm xã hội, bạn có trách nhiệm phải đền bù cho hậu quả của hành động đó.

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại bảo hiểm được mua bởi cá nhân hoặc tổ chức để bảo vệ họ khỏi việc phải chi trả tiền đền bù cho thiệt hại mà họ gây ra cho người khác hoặc tài sản của người khác trong trường hợp có trách nhiệm pháp lý.

Ví dụ, nếu bạn gây ra một tai nạn xe hơi và là người có trách nhiệm về việc gây ra tai nạn đó, bảo hiểm TNDS sẽ giúp bạn chi trả tiền đền bù cho người khác để bồi thường cho thiệt hại do tai nạn đó gây ra. Bảo hiểm này có thể áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm cả trường hợp thương tích, hỏng hóc tài sản, hay các vụ kiện cáo trách nhiệm pháp lý khác.

Lợi ích của bảo hiểm trách nhiệm dân sự

lợi ích bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho cá nhân và tổ chức, bao gồm:

1. Bảo vệ tài sản cá nhân: Bảo hiểm này giúp bảo vệ tài sản của bạn khỏi việc phải chi trả lớn cho thiệt hại mà bạn có thể gây ra cho người khác hoặc tài sản của họ. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp các vụ kiện pháp lý có thể đòi hỏi số tiền đền bù lớn.

2. Bảo vệ tài chính cá nhân: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự giúp bạn tránh khỏi việc phải chi trả một lượng tiền lớn từ túi tiền cá nhân trong trường hợp có trách nhiệm pháp lý. Điều này giữ cho tài chính của bạn ổn định và an toàn.

3. Tuân thủ luật pháp: Nhiều nơi yêu cầu người lái xe và các tổ chức phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự để tuân thủ quy định pháp luật. Việc có bảo hiểm này giúp bạn tránh các hình phạt và trừng phạt pháp lý.

4. Tạo niềm tin và độ tin cậy: Giúp bạn sẵn sàng đối mặt với trách nhiệm của mình. Điều này có thể tạo niềm tin từ phía khách hàng, đối tác, hoặc nhà cung cấp.

5. Bảo vệ trước các rủi ro bất ngờ: Bất kỳ sự cố nào có thể xảy ra, và bảo hiểm trách nhiệm dân sự giúp bạn chuẩn bị trước các rủi ro bất ngờ mà bạn không thể dự đoán.

6. Thúc đẩy an toàn và xã hội: Người được bảo hiểm thường có xu hướng thận trọng hơn và đảm bảo hành vi của họ không gây nguy hại cho người khác.

Tóm lại, bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một công cụ quan trọng giúp bảo vệ tài sản và tài chính của bạn, đồng thời thúc đẩy an toàn và trách nhiệm xã hội trong cộng đồng.

Những sản phẩm bảo hiểm TNDS phổ biến hiện nay

1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe cơ giới

Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc đối với tất cả các chủ xe cơ giới tham gia giao thông tại Việt Nam. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ; thiệt hại về tài sản là 200 triệu đồng/vụ.

2. Bảo hiểm TNDS của chủ xe với hàng hóa vận chuyển

Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với thiệt hại về hàng hóa do xe cơ giới gây ra trong quá trình vận chuyển. Mức trách nhiệm bảo hiểm thường được quy định theo giá trị của hàng hóa vận chuyển.

3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động

Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động đối với người lao động và bên thứ ba do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra. Mức trách nhiệm bảo hiểm thường được quy định theo số lượng người lao động và mức độ rủi ro của ngành nghề, lĩnh vực hoạt động.

4. Bảo hiểm TNDS của chủ vật nuôi

Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của chủ vật nuôi đối với thiệt hại về người và tài sản do vật nuôi gây ra. Mức trách nhiệm bảo hiểm thường được quy định theo giá trị tài sản bị thiệt hại.

Ngoài ra, còn có một số sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự khác như: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ doanh nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ nhà, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tòa nhà,…

Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô, xe máy mới nhất

Theo quy định của Thông tư số 22/2016/TT-BTC, mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như sau:

1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô

  • Xe ô tô không kinh doanh vận tải
    • Loại xe dưới 6 chỗ ngồi: 437.000 đồng/năm
    • Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi: 794.000 đồng/năm
    • Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi: 1.270.000 đồng/năm
    • Loại xe trên 24 chỗ ngồi: 1.825.000 đồng/năm
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải
    • Xe taxi: 1.270.000 đồng/năm
    • Xe ô tô chở khách: 1.825.000 đồng/năm
    • Xe ô tô tải: 794.000 đồng/năm
    • Xe ô tô chuyên dùng: 794.000 đồng/năm

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy

  • Xe mô tô 2 bánh dưới 50cc: 55.000 đồng/năm
  • Xe mô tô 2 bánh từ 50cc trở lên: 60.000 đồng/năm
  • Xe máy điện: 55.000 đồng/năm

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối đa 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định. Việc điều chỉnh phí bảo hiểm phải được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm và được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm có thẩm quyền chấp thuận.

Người tham gia giao thông cần lưu ý mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trước khi tham gia giao thông. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là không cao, nhưng lại mang lại rất nhiều lợi ích cho người tham gia giao thông.

Mức bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra

Tai nạn giao thông

Mức bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, nhìn chung, mức bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được xác định trên cơ sở các yếu tố sau:

  • Thiệt hại thực tế

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người bị thiệt hại với mức tương ứng với thiệt hại thực tế mà người đó phải chịu. Thiệt hại thực tế bao gồm thiệt hại về người và thiệt hại về tài sản.

  • Mức độ lỗi của người được bảo hiểm

Mức độ lỗi của người được bảo hiểm sẽ được xác định dựa trên kết quả điều tra của cơ quan chức năng. Nếu người được bảo hiểm có lỗi trong vụ tai nạn, mức bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được giảm tương ứng với mức độ lỗi của người đó.

  • Mức trách nhiệm bảo hiểm

Mức trách nhiệm bảo hiểm là mức bồi thường tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị thiệt hại trong trường hợp xảy ra tai nạn. Mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.

Ví dụ:

  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô bắt buộc

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ; thiệt hại về tài sản là 200 triệu đồng/vụ.

  • Bảo hiểm TNDS của chủ xe với hàng hóa vận chuyển

Mức trách nhiệm bảo hiểm thường được quy định theo giá trị của hàng hóa vận chuyển.

  • Bảo hiểm TNDS của chủ sử dụng lao động

Mức trách nhiệm bảo hiểm thường được quy định theo số lượng người lao động và mức độ rủi ro của ngành nghề, lĩnh vực hoạt động.

Các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người bị thiệt hại trong các trường hợp sau:

  • Thiệt hại xảy ra do hành động cố ý gây thiệt hại của người bị thiệt hại

  • Thiệt hại xảy ra do lỗi của người thứ ba

  • Thiệt hại xảy ra do lỗi của người được bảo hiểm

  • Thiệt hại xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn

  • Thiệt hại xảy ra do hành động của người có thẩm quyền trong việc ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật

  • Thiệt hại xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, động đất, sóng thần

  • Thiệt hại xảy ra do các trường hợp khác không được quy định trong hợp đồng bảo hiểm

Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường để tránh gặp phải những rủi ro không đáng có.

Quy định mới về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới

Quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với chủ xe cơ giới (gọi tắt là bảo hiểm). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 3 năm 2021, thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP.

Theo quy định này, xe cơ giới bao gồm:

1. Xe cơ giới đường bộ, bao gồm: ô tô; máy kéo; xe rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô hoặc máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện); và các loại xe có cấu trúc tương tự như quy định trong Luật Giao thông đường bộ.

2. Xe máy chuyên dùng, bao gồm: xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, xe máy lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác được sử dụng cho mục đích quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

Phạm vi bồi thường và hiệu lực của bảo hiểm được chi tiết trong Điều 5 của Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, bao gồm bồi thường thiệt hại không theo hợp đồng cho sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba do xe cơ giới gây ra, cũng như thiệt hại cho sức khỏe và tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.

Thời hạn bảo hiểm được xác định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:

  • Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe có cấu trúc tương tự như quy định trong Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
  • Đối với các xe cơ giới khác, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường, có thời hạn trên 1 năm.

Trong trường hợp xe cơ giới nước ngoài tạm nhập hoặc tái xuất trong lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian dưới 1 năm, xe cơ giới có thời hạn sử dụng dưới 1 năm theo quy định của pháp luật hoặc xe cơ giới được đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an, thời hạn bảo hiểm là dưới 1 năm.

Nếu chủ sở hữu của nhiều xe cơ giới muốn đồng bộ thời hạn bảo hiểm cho các xe khác nhau cùng một lúc, thời hạn bảo hiểm cho các xe này có thể dưới 1 năm và bằng thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên trong năm. Thời hạn bảo hiểm cho năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đồng bộ thời gian thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

Bảo hiểm bắt đầu và kết thúc dựa trên thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có chuyển quyền sở hữu của xe cơ giới, tất cả quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

8 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Theo Điều 13 của Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, các trường hợp sau đây sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

2. Người lái xe gây tai nạn cố ý rồi bỏ chạy mà không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý rồi bỏ chạy nhưng sau đó thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không bị loại trừ khỏi trách nhiệm bảo hiểm.

3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi được quy định bởi luật giao thông đường bộ để điều khiển xe cơ giới; người lái xe không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ở mặt sau không trùng khớp với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe) hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã hết hạn tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe thì được xem như không có giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra các hậu quả gián tiếp bao gồm: sự giảm giá trị thương mại, thiệt hại liên quan đến việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe trong khi máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm vàng, bạc, đá quý, các giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

8. Chiến tranh, khủng bố, và động đất.

Mục tiêu của bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong được quy định trong Điều 14 của Nghị định này. Khi một tai nạn xảy ra và nằm trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Nếu người được bảo hiểm chết, mất khả năng hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trực tiếp bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).

Mức tạm ứng bồi thường được xác định theo khoản 2 của Điều 14. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ bên mua bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng như sau:

Nếu vụ tai nạn đã xác định rõ thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:

  • 70% mức bồi thường bảo hiểm cho trường hợp tử vong.
  • 50% mức bồi thường bảo hiểm cho trường hợp tổn thương bộ phận cần được điều trị cấp cứu.

Nếu vụ tai nạn chưa xác định rõ thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:

  • 30% mức trách nhiệm bảo hiểm cho trường hợp tử vong.
  • 10% mức trách nhiệm bảo hiểm cho trường hợp tổn thương bộ phận cần được điều trị cấp cứu.

Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe và tính mạng được xác định dựa trên loại thương tật và thiệt hại, được quy định trong Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tính mạng theo quy định (tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP) hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I. Trong trường hợp có quyết định của Tòa án, mức bồi thường sẽ căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

Nếu có nhiều xe cơ giới gây ra tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe và tính mạng, mức bồi thường sẽ được xác định dựa trên mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Trong trường hợp vụ tai nạn do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba được cơ quan có thẩm quyền xác định, mức bồi thường về sức khỏe và tính mạng cho các đối tượng thuộc bên thứ ba là 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

Mức bồi thường cụ thể cho thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn sẽ được xác định dựa trên thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Cần lưu ý rằng doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định bởi Bộ Tài chính, trừ khi chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

Kết luận

Nếu có nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được ký kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường sẽ chỉ được giải quyết dựa trên hợp đồng bảo hiểm đầu tiên được ký kết. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả 100% phí bảo hiểm đã trả cho các hợp đồng bảo hiểm còn lại.