Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, có một số khái niệm mà các nhà đầu tư nghĩ mình đã biết nhưng chưa chắc mình đã biết chính xác. Hôm nay, Infina sẽ giới thiệu với nhà đầu tư các khái niệm về mệnh giá cổ phiếu. Vì những khái niệm về giá này rất dễ gây nhầm lẫn dẫn đến ảnh hưởng đến các kế hoạch đầu tư.
Bạn có thể tìm hiểu full series Kiến thức đầu tư chứng khoán cơ bản tại đây:
Mệnh giá (Par Value / Face Value): là giá trị ban đầu của một tài sản được tổ chức phát hành nó ấn định.
Mệnh giá cổ phiếu còn được gọi là giá trị danh nghĩa của cổ phiếu đó. Đây là giá trị mà công ty phát hành cổ phiếu ấn định và ghi rõ ràng trên tờ cổ phiếu.
Trên thực tế, mệnh giá của cổ phiếu không liên quan đến giá thị trường của tờ cổ phiếu.
Theo khoản 2 điều 13 của Luật chứng khoán 2019, mệnh giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng được quy định mệnh giá là 10.000 đồng.
Khi phát hành cổ phiếu, công ty phát hành không bao giờ phát hành thêm những cổ phiếu có giá trị thị trường thấp hơn mệnh giá ghi trên tờ cổ phiếu.
Mệnh giá chứng khoán được chào bán trên lãnh thổ Việt Nam phải được ghi đơn vị là VNĐ.
Khi giá chứng khoán thấp hơn mệnh giá cổ phiếu, công ty được quyền chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.
Giá trị mệnh giá cổ phiếu không liên quan đến giá trị trường. Giá trị mệnh giá của cổ phiếu được ghi rõ trong điều lệ công ty.
Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với một nhà đầu tư. Nói cách dễ hiểu hơn, nó không tác động đến thị giá của cổ phiếu. Vì thế còn được gọi là giá trị danh nghĩa.
Thư giá còn được gọi là giá trị sổ sách (Book value). Đây là giá trị được ghi trên sổ sách kế toán. Thư giá thường được dùng để đánh giá về tình trạng vốn của doanh nghiệp. Thủ giá ít được nhắc đến trong việc đầu tư và mua bán cổ phiếu.
Có thể hiểu giá trị nội tại như giá trị thực, giá trị nội tại của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Giá trị nội tại được sử dụng nhiều trong quy trình định giá cổ phiếu của một công ty
Thị giá cổ phiếu (stock price): đây là giá trị thực khớp lệnh của 1 cổ phiếu được giao dịch thông qua các sàn giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung.
Thị ở đây là thị trong thị trường nên thị giá còn được gọi là giá thị trường.
Nếu xét trong một khoảng thời gian cố định, giá trị khớp lệnh của cổ phiếu được xem là thị giá cổ phiếu tại thời điểm đó.
Ví dụ: Cổ phiếu PNJ chốt phiên giao dịch trong ngày 21/06/2022 là 119.800 đồng/cổ phiếu, nghĩa là thị giá của cổ phiếu PNJ tại thời điểm kết thúc phiên giao dịch ngày 21/06/2022 là 45.150 đồng.
Đầu tư cổ phiếu lô lẻ với giá cực thấp – trải nghiệm làm cổ đông các công ty lớn với số vốn nhỏ. Bạn có thể mở tài khoản chứng khoán trực tiếp tại app Infina và giao dịch chứng khoán lô chẵn và lô lẻ với số vốn cực thấp chỉ từ 10.000đ.
Dùng để chỉ giá trị của chứng khoán tại thời điểm phát hành và không thay đổi theo thời gian. Mệnh giá chỉ thay đổi nếu công ty có các hoạt động như hợp nhất hoặc chia tách cổ phần.
Thị giá (giá thị trường) là giá thực tế của chứng khoán phụ thuộc vào các yếu tố tác động lên thị trường như sự biến động, hoạt động mua bán trên thị trường chứng khoán. Giá thị trường có thể chênh lệch đáng kể so với mệnh giá. Giá thị trường không còn nhiều ý nghĩa khi nhà đầu tư chọn phương án đầu tư dài hạn.
Vậy là qua thông tin cung cấp trong bài viết này, Infina đã giải quyết các vấn đề về sự hiểu lầm đối với các khái niệm thị giá và mệnh giá cổ phiếu là gì. Các nhà đầu tư hãy nhớ thật kỹ để tránh sai lầm trong giao tiếp và nghiên cứu các tài lệ chuyên sâu về thị trường chứng khoán.
Bạn có suy nghĩ như thế nào về định nghĩa này? Hãy để lại bình luận phía dưới nhé!
Xem thêm:
Rủi ro tỷ giá có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị đầu tư quốc…
Tài khoản tiết kiệm online mang lại lợi ích vượt trội so với cách tiết…
Tiết kiệm online thường có lãi suất cao hơn từ 0.1% đến 2.1%/năm so với…
1. API là gì? API, viết tắt của Application Programming Interface, là giao diện lập…
Key Takeaway Ship COD là hình thức ship COD phổ biến trong thương mại điện…
1. Công an TP Hải Phòng cảnh báo các chiêu thức lừa đảo qua mạng…